image banner
TIN NÓNG
DỊCH VỤ CÔNG

image advertisement
 
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Hướng dẫn triển khai thi hành Luật đầu tư năm 2014
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 (sau đây gọi là Luật đầu tư) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015

Luật đầu tư số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 (sau đây gọi là Luật đầu tư) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn thiện Dự thảo Nghị định để trình Chính phủ. Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã dự thảo Thông tư hướng dẫn biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Thông tư nêu trên sẽ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngay sau khi Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư được Chính phủ ban hành.

Để đảm bảo thực hiện Luật đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, trong thời gian chờ Nghị định và Thông tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có các Công văn số công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015; số 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015; số 5122//BKHĐT-PC ngày 24/7/2015 hướng dẫn thi hanh Luật đầu tư. Toàn văn nội dung các công văn như sau:


Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 hướng dẫn thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động đầu tư theo Luật đầu tư

1. Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1.1. Cơ quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Từ ngày 01/07/2015, thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2014.

1.2. Quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản tạm thời để truy cập hệ thống. Tài khoản tạm thời được sử dụng để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ và chỉ có hiệu lực trong quá trình xử lý hồ sơ.

b) Trước khi nộp hồ sơ, nhà đầu tư không bắt buộc nhưng được khuyến khích kê khai trực tuyến thông tin về dự án đầu tư tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài (dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn).

c) Cơ quan đăng ký đầu tư in giấy biên nhận hồ sơ từ Hệ thống và giao cho nhà đầu tư khi nộp hồ sơ.

d) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo nội dung không hợp lệ bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư sửa đổi hoặc bổ sung.

e) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

1.3. Mã số dự án

a) Mã số dự án là một dãy số gồm 10 chữ số, không thay đổi trong quá trình hoạt động của dự án và không được cấp lại cho dự án khác. Khi dự án chấm dứt hoạt động thì mã số dự án chấm dứt hiệu lực. Mã số dự án được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

b) Đối với dự án đầu tư được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số của giấy tờ tương đương khác đã cấp cho dự án.

c) Trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư, dự án được cấp mã số thay thế cho số Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư đã cấp.

2. Tổ chức thực hiện

Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo Cơ quan đăng ký đầu tư:

- Tiếp nhận, xử lý hồ sơ dự án đầu tư theo quy trình tác nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.

- Truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài tại địa chỉ: dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn để tải các Biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và công khai Biểu mẫu tại nơi tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư biết, thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Quý Cơ quan liên hệ với Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ, hướng dẫn.


Công văn số 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015 về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư (tiếp)

1. Về thủ tục quyết định chủ trương đầu tư:

a) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 34 Luật đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký đầu tư) nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật đầu tư.

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật đầu tư.

2. Về thủ tục tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Cơ quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Từ ngày 01/7/2015, thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật đầu tư.

b) Về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33, Khoản 1 Điều 34 hoặc Khoản 1 Điều 35 Luật đầu tư, tương ứng với từng loại dự án đầu tư.

- Đối với dự án không thuộc diện thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư.

- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật đầu tư.

3. Về thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài:

Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thực hiện theo thủ tục sau:

a) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư.

b) Thủ tục đăng ký thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật đầu tư.

4. Về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:

a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật về chứng khoán thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật đầu tư.

b) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a Mục này thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25 và 26 Luật đầu tư.

5. Về áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:

Điều kiện, thủ tục đầu tư áp dụng đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 23 Luật đầu tư.

6. Về dự án đang thực hiện của nhà đầu tư trong nước:

Đối với các dự án của nhà đầu tư trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2005, nhà đầu tư tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp hoặc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư nhưng nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tạo mã số dự án và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

7. Về biểu mẫu thực hiện hoạt động đầu tư, mã số dự án:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 gửi quý Cơ quan.

Biểu mẫu thực hiện hoạt động đầu tư, mã số dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

8. Về việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư tiếp nhận trước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành:

a) Trường hợp nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự án đầu tư trước ngày 01/7/2015 nhưng đến ngày 01/7/2015 chưa hết thời hạn xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư điều chỉnh hồ sơ dự án đầu tư (nếu có) và thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

b) Đối với hồ sơ dự án đầu tư nộp trước ngày 01/7/2015 nhưng đến ngày 01/7/2015 đã hết thời hạn để Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và đã đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư khuyến khích nhà đầu tư điều chỉnh hồ sơ dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Trường hợp nhà đầu tư đề nghị tiếp tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo hồ sơ dự án đầu tư đã nộp theo quy định của Luật đầu tư năm 2005, Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét hướng dẫn.

c) Dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lại thủ tục quyết định chủ trương theo quy định của Luật đầu tư.

d) Trong quá trình quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét, thẩm định, phê duyệt lại các nội dung đã được xem xét, thẩm định, phê duyệt trước đó.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn.


Công văn số 5122 /BKHĐT-PC ngày 24/7/2015 hướng dẫn thi hành Luật đầu tư (tiếp).

1. Về xử lý hồ sơ dự án đầu tư tiếp nhận trước ngày Luật có hiệu lực thi hành:

Tại mục 8 công văn số 4366/BKHĐT-PC, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư tiếp nhận trước ngày 01/7/2015.

a) Đối với hồ sơ dự án đầu tư đã đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ hồ sơ dự án đầu tư đã tiếp nhận để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014 trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc nhà đầu tư đồng ý cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014. Trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký đầu tư không yêu cầu lập hồ sơ dự án đầu tư hoặc sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật đầu tư.

b) Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư chưa hợp lệ và/hoặc chưa đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, Cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư lập, bổ sung hồ sơ theo quy định của Luật đầu tư 2014.

2. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014

a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014.

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014 nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ theo quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014;

- Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật đầu tư 2014;

- Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c dưới đây.

c) Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (điều kiện gia nhập thị trường) là điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng tại thời điểm thành lập tổ chức kinh tế, thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế.

Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (bao gồm Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, các Hiệp định đầu tư song phương và khu vực) để xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2014.

Đối với ngành, nghề mà Việt Nam chưa cam kết hoặc ngành, nghề dịch vụ không quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan trước khi xem xét, quyết định.

3. Thủ tục điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):

a) Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với nội dung điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

c) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh cả nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng nêu tại Điểm a và b Mục này.

d) Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

4. Về thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài trụ sở chính tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2014.

Việc thành lập chi nhánh không nhất thiết phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014.

Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014.

5. Bổ sung ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư.

b) Việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c Mục 2 của công văn này.

6. Những vấn đề khác

a) Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh theo đúng quy định của Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp 2014.

Trong trường hợp hồ sơ phải điều chỉnh, bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn cụ thể, rõ ràng các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.

b) Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá theo quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp nộp văn bản định giá trái với quy định tại Điều này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương gửi văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục hướng dẫn.


Cổng thông tin điện tử Ban quản lý KKT Đông Nam